will và going to khác nhau
* Kính thưa Quí Thân Hữu, Đón chào Tân Sửu, trong mùa Đại dịch Covid, chúng ta chúc mừng và trao nhau những vần Thơ Khai Xuân Xướng Họa - một cách Nghinh Xuân thanh lịch tao nhã của những tâm hồn yêu Thơ quí Bạn. Xin cám ơn các Bằng Hữu đã hưởng ứng cuộc Vui Xuân.
Sự khác nhau giữa will và be going to. 37 Nhận xét. 4 Flowers that Attract Butterflies to Your Garden/Yard . 1 Nhận xét "We are going to prevent the war." 8 Nhận xét. Phân biệt Will và Be going to khác nhau như thế nào? 10 Nhận xét "We are Germans." 19 Nhận xét
Phụ âm: là âm với chữ bắt đầu khác với những âm trên đây. chỉ cần sắp xếp hai danh từ cạnh nhau Tương lai với GOING TO. Để diễn đạt hành động trong tương lai, ta đã học thì tương lai đơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, ta cần dùng cấu trúc TO BE + GOING TO.
Đôi khi cùng 1 từ lại có nghĩa khác nhau (chẳng hạn như từ mad trong tiếng Anh-Anh có nghĩa là điên cuồng còn trong tiếng Anh Mỹ lại có nghĩa là tức giận ). Và rất nhiều trường hợp nhiều từ khác nhau nhưng lại có chung nghĩa (ví dụ như lorry trong tiếng Anh Anh cùng nghĩa với truck trong tiếng Anh Mỹ). Dưới đây là một vài ví dụ cụ thể.
Một cách để tăng kinh nghiệm xạ thủ là tổ chức 2-3 tổ từ các hướng rất khác nhau, bắn lần lượt, điều này làm tăng khả năng an toàn cho xạ thủ, bù trừ sai số ước lượng của các xạ thủ về tốc độ gió và mục tiêu, các xạ thủ đã bắn nhiều phát sẽ có kinh
Er Flirtet Ständig Mit Anderen Frauen. Một trong những phần ngữ pháp khó phân biệt nhất trong tiếng Anh là Will và Be going to. Rất nhiều người nhầm lẫn khi sử dụng mà không biết làm cách nào để khắc phục. Bài viết dưới đây PREP sẽ giúp bạn phân biệt Will và Be going to về cấu trúc, cách sử dụng và dấu hiệu nhận biết. Hãy xem ngay nhé! Will và Be going to là gì? Phân biệt Will và Be going to trong tiếng Anh như thế nào? I. Will là gì? Will có nghĩa là “sẽ”, thường sử dụng trong thì tương lai đơn để nói về những gì sẽ xảy ra trong tương lai, những dự đoán cá nhân ngay tại thời điểm nói. 1. Cấu trúc Will Trước hết, để phân biệt Will và Be going to, chúng mình hãy cùng tìm hiểu cấu trúc của Will nhé Dạng khẳng định Công thức S + will/’ll + V nguyên thể Ví dụ Anna will be six years old next month. Anna sẽ được 6 tuổi vào tháng tới. Nam’ll see her tomorrow. Nam sẽ gặp cô ấy vào ngày mai. Dạng khẳng định Will không thể và không được sử dụng cùng động từ khuyết thiếu khác. Vì trong một số trường hợp, nó đã có vai trò như một động từ động từ khuyết thiếu. Ngoài ra, will có thể được theo sau bởi “be able to” hoặc “have to” cùng với động từ nguyên thể infinitive để nói về điều gì mà ai đó sẽ phải thực hiện hoặc có khả năng làm được. Ví dụ Tony will be able to live nearer his grandparents if he changes his job. Tony sẽ có thể sống gần ông bà nếu anh ấy thay đổi công việc. Dạng phủ định Công thức S + will not/won’t + Vnguyên thể Ví dụ Peter won’t go to school until tomorrow. Peter sẽ không đến trường cho đến ngày mai. I know Jenny will not change her mind. Tôi biết Jenny sẽ không thay đổi ý kiến của cô ấy. Dạng phủ định Dạng nghi vấn Công thức Will + S + Vnguyên thể Ví dụ Will you go out with him tonight? Bạn sẽ đi ra ngoài với anh ta tối nay chứ? No, I won’t. 2. Cách dùng Will Để phân biệt Will và Be going to, bạn hãy nhớ will được sử dụng trong những trường hợp như sau đây Cách dùng Will Ví dụ Nói về kế hoạch đã được sắp đặt sẵn sàng thực hiện trong tương lai, đồng thời nó được đưa ra ngay tại thời điểm nói. Jenny There are no snack packs. Không còn gói đồ ăn vặt nào nữa. Tom OK. I’ll go to the grocery store and buy some. Được rồi, tôi sẽ đi ra cửa hàng tạp hóa và mua một ít. Phỏng đoán một hiện tượng, sự việc dưới góc nhìn của cá nhân. My father thinks the Japanese team will not win the next match. Bố tôi nghĩ đội Nhật Bản sẽ không thắng trong trận đấu tới. Dùng để nói về một thực tế trong tương lai. The moon will rise tomorrow night. Mặt trăng sẽ hiện lên vào tối mai. Dùng để bày tỏ một yêu cầu, lời hứa hẹn hoặc thể hiện lời đề nghị, từ chối. I will invite you to go out tomorrow, if you like. Ngày mai tôi sẽ mời bạn đi chơi, nếu bạn thích. 3. Dấu hiệu nhận biết Will Những dấu hiệu dùng Will rất đặc trưng giúp bạn dễ phát hiện để quan sát và phân biệt Will và Be going to đó là sự xuất hiện của các trạng từ chỉ thời gian như tomorrow, next day/week/ month/year/….; in 3 days; in 5 hours… II. Be going to là gì? “Be going to” cũng mang nghĩa là “sẽ”, thường được dùng trong tương lai gần để diễn tả những sự việc, hành động sẽ diễn ra trong tương lai thường có kế hoạch, mục đích, dự định cụ thể. 1. Cấu trúc Be going to Tiếp theo để phân biệt Will và Be going to, hãy cùng xem các cấu trúc của Be going to nhé Dạng khẳng định Công thức S + be going to + Vnguyên thể Cũng giống như Will, theo sau Be going to luôn sử dụng động từ nguyên thể. Ví dụ Jenny is going to buy a new car in the future. Anna dự định sẽ mua chiếc xe ô tô mới trong tương lai Anna is going to get married the next weekend. Anna sẽ kết hôn vào cuối tuần sau Dạng khẳng định Dạng phủ định Công thức S + be not going to + Vnguyên thể Ví dụ He is not going to help me. Anh ấy không có ý định giúp tôi. Peter isn’t going to buy a house next week. Peter không định mua nhà vào tuần tới. Dạng phủ định Dạng nghi vấn Công thức Be + S + going to + Vnguyên thể? Chú ý Be phải được chia theo ngôi của chủ ngữ tương ứng I + am He / She / It + is You / We / They + are Ví dụ Is Peter going to Anna’s wedding? Peter có dự định sẽ đến đám cưới của Anna không? Is Anna going to sell her car? Anna định bán chiếc xe của cô ấy à? 2. Cách dùng Be going to Để phân biệt Will và Be going to, hãy nhớ rằng Be going to thường được dùng trong những trường hợp sau đây Cách dùng Be going to Ví dụ Diễn tả một việc mà đã có kế hoạch hay đã quyết định từ trước hoặc sự việc đã lường trước sắp xảy ra trong tương lai gần. Anna is going to travel to Korea next week. Anna dự định sẽ đến Hàn Quốc vào tuần tới. John is going to take part in soccer team. John dự định sẽ tham gia vào đội bóng đá. Phỏng đoán điều gì mà đã được phân tích trên cơ sở tình hình hiện tại ngay lúc đó, có khả năng sẽ xảy ra cao. Today, the weather’s too hot. It is going to rain soon. Thời tiết hôm nay thật nóng. Trời sẽ mưa sớm thôi. Look! It’s going to be rainy. Nhìn xem! Trời sẽ mưa đó. Sử dụng be going to trong quá khứ. với dạng was/were going to để diễn tả các kế hoạch, dự định trong quá khứ mà chưa được thực hiện. Jenny was going to hometown last week. Jenny đã định về quê tuần trước. John was going to married Anna but she left. John đã định cưới Anna nhưng cô ấy lại rời đi. 3. Dấu hiệu nhận biết Be going to Bạn có thể phân biệt Will và Be going to nhờ những dấu hiệu nhận biết dùng Be going to bao gồm các động từ, trạng từ chỉ điểm mang tính cá nhân như believe, think, perhaps, suppose… III. Cách phân biệt Will và Be going to trong tiếng Anh 1. Giống nhau Cả Will và Be going to đều được dùng để nói về những kế hoạch và hành động dự kiến sẽ xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên, cách sử dụng will và going to diễn đạt phụ thuộc vào ngữ cảnh của câu và mức độ chắc chắn của những hành động và ý định đó. 2. Khác nhau Hãy cùng xem bảng so sánh sự khác nhau dưới đây để phân biệt Will và Be going to rõ ràng nhất nhé Will Be going to Những hành động, dự định được quyết định lập tức ngay tại thời điểm nói quyết định tức thời. Ví dụ I’ll go to the market and get some. Những kế hoạch, hành động đã được đưa sắp đặt, chuẩn bị trước thời điểm nói kế hoạch sắp đặt từ trước. Ví dụ Jenny is going to take an exam at the end of this year. Đưa ra phỏng đoán dựa vào quan điểm của cá nhân hoặc kinh nghiệm bản thân. Ví dụ Tom thinks his team will win this game. Đưa ra phỏng đoán dựa vào bằng chứng thực tế có sẵn ngay tại thời điểm nói. Ví dụ Based on the weather forecast on TV now, I believe it will rain tomorrow. Thể hiện thái độ, sự tức giận khi đề nghị/yêu cầu ai đó làm gì. Ví dụ Will you stop crying? Đưa ra lời yêu cầu/đề nghị hay nhắc nhở ai đó làm một việc mang tính chất bắt buộc. Ví dụ You’re going to pick up the children right now. IV. Bài tập phân biệt will và be going to Để có thể ứng dụng và hiểu rõ hơn cách phân biệt Will và Be going to, hãy cùng PREP ôn luyện một số bài tập dưới đây nhé! 1. Bài tập trắc nghiệm phân biệt Will và Be going to Anna completely forgot about this report. Give her a minute, Anna………..do it now. A. will B. am going C. is going to Tomorrow, my brother……stay home. He has bought snacks to watch TV. A. am going to B. will C. a and b Anna feels tired. Anna…………sick. A. am going to be B. will be C. a và b If there are any problems, feel free to ask Peter. He….help you. A. will B. am going to C. a và b Where is Anna going? A. Anna is going to see a friend B. Anna will see a friend C. Anna went to a friend That’s a phone call from my teacher. My mother….answer it. A. will B. am going to C. a và b Flowers or lipstick? A. I’m going to choose flowers. B. I’ll choose flowers. C. I choose flowers. The weather forecast says it…….rain tomorrow. A. is going to B. will C. a và b Đáp án bài tập phân biệt Will và Be going to 1A – 2A – 3A – 4A – 5A – 6A – 7B – 8A 2. Bài tập chia động từ Phân biệt Will và Be going to để chia động từ trong câu Peter loves Saigon. He probably/ go there in the next 3 years. What wear / Anna at the party tonight? Jenny hasn’t made up her mind yet. But Jenny thinks she choose a nice dress in her sister’s wardrobe. My father bought two tickets. He and I see a film tonight. Anna thinks John get the job. A “Anna move from her new house tomorrow. Everything has been packed and prepared”. B “I come and help Anna.” If Jenny has enough money, she buy new shoes. Đáp án bài tập phân biệt Will và Be going to probably will go – is Anna going to wear – will choose – are going to see – will get – am going to film/ will come – will buy V. Lời Kết Vậy là PREP đã tổng hợp các kiến thức giúp bạn phân biệt Will và Be going to rồi đó! . Prep hy vọng bạn đang nắm được các kiến thức cơ bản nhất về tiếng anh ở trên. Hãy đồng hành cùng Prep phá đảo các kỳ thi tiếng anh trong các khóa học dưới đây nha. Luyện thi tiếng anh thptqg Luyện thi toeic Luyện thi ielts Tú PhạmFounder/ CEO at Tú Phạm với kinh nghiệm dày dặn đã giúp hàng nghìn học sinh trên toàn quốc đạt IELTS . Thầy chính là “cha đẻ” của Prep, nhằm hiện thực hoá giấc mơ mang trải nghiệm học, luyện thi trực tuyến như thể có giáo viên giỏi kèm riêng với chi phí vô cùng hợp lý cho người học ở 64 tỉnh thành. ra đời với sứ mệnh giúp học sinh ở bất cứ đâu cũng đều nhận được chất lượng giáo dục tốt nhất với những giáo viên hàng đầu. Hãy theo dõi và cùng chinh phục mọi kỳ thi nhé ! Bài viết cùng chuyên mục
Trong tiếng Anh, "will" và "going to" là 2 từ dễ gây nhầm lẫn trong cách dùng. ’'will' dùng trong trường hợp đưa ra quyết định ngay tại thời điểm nói, trong khi "be going to" là đưa ra quyết định trước thời điểm nói. Cùng tìm hiểu cách phân biệt will và be going to nhé. Will + infinitive Phân biệt Will vs Be going to 1. Đưa ra quyết định ngay tại thời điểm nói về một kế hoạch tương lai. Julie There's no milk. Không có sữa John Really? I'll go and get some. Vậy sao, tôi sẽ đi và mua một ít. Dự đoán dựa trên quan điểm cá nhân I think the Conservatives will win the next election. Tôi nghĩ Đảng bảo thủ sẽ giành chiến thắng trong cuộc bầu cử tới. Nói về thực tế trong tương lai The sun will rise tomorrow. Mặt trời sẽ mọc vào ngày mai. Dùng cho lời hứa/ yêu cầu/ từ chối/ lời đề nghị. I'll help you tomorrow, if you like. Ngày mai tôi sẽ giúp bạn, nếu bạn thích. >>> Mời xem thêm khóa học tiếng anh giao tiếp trực tuyến hiệu quả Be going to + infinitive Phân biệt Will vs Be going to Khác với 'Will' thì 'Be going to' được dùng trong giao tiếp tiếng Anh khi muốn đưa ra một quyết định trước thời điểm nói hoặc dự đoán những gì nghe, nhìn, thấy được trước thời điểm nói. Đưa ra quyết định trước thời điểm nói. Julie There's no milk. Không có sữa John I know. I'm going to go and get some when this TV programme finishes. Tôi biết. Tôi sẽ đi và mua một ít khi chương trình tivi này kết thúc. Dự đoán dựa trên những gì nghe nhìn thấy tại thời điểm nói The Conservatives are going to win the election. They already have most of the votes. Đảng Bảo thủ sẽ giành chiến thắng trong cuộc bầu cử. Họ đã có hầu hết phiếu bầu. Trên đây là cách phân biệt giữa "will" và "be going to" trong giao tiếp tiếng Anh thường ngày. Nếu bạn cũng đang quan tâm đến các khóa học tiếng Anh để luyện giao tiếp thì có thể đăng ký học thử miễn phí ngay tại đây! >>> Có thể bạn quan tâm Bỏ túi các mẫu câu giao tiếp tiếng anh khi đi du lịch
Will + infinitive Be going to + infinitive Đưa ra quyết định ngay tại thời điểm nói về một kế hoạch tương lai. Julie There's no milk. Không có sữa John Really? I'll go and get some. Vậy sao, tôi sẽ đi và mua một ít. Đưa ra quyết định trước thời điểm nói. Julie There's no milk. Không có sữa John I know. I'm going to go and get some when this TV programme finishes. Tôi biết. Tôi sẽ đi và mua một ít khi chương trình tivi này kết thúc. Dự đoán dựa trên quan điểm cá nhân I think the Conservatives will win the next election. Tôi nghĩ Đảng bảo thủ sẽ giành chiến thắng trong cuộc bầu cử tới. Dự đoán dựa trên những gì nghe nhìn thấy tại thời điểm nói The Conservatives are going to win the election. They already have most of the votes. Đảng Bảo thủ sẽ giành chiến thắng trong cuộc bầu cử. Họ đã có hầu hết phiếu bầu. Nói về thực tế trong tương lai The sun will rise tomorrow. Mặt trời sẽ mọc vào ngày mai. Dùng cho lời hứa/ yêu cầu/ từ chối/ lời đề nghị. I'll help you tomorrow, if you like. Ngày mai tôi sẽ giúp bạn, nếu bạn thích.
Khác với tiếng Việt, khi để diễn tả về một sự việc, một sự kiện nào đó sẽ xảy ra trong tương lai chúng ta có thể dùng thì tương lai gần hoặc tương lai đơn. Song không phải là có thể dùng cả hai mà tùy vào ngữ cảnh phù hợp sẽ lựa chọn cho mình cách sử dụng đúng đắn. Nhằm giúp các bạn diễn tả chính xác nội dung và ý nghĩa của lời nói trong tiếng Anh, bài viết sau sẽ chia sẻ cách phân biệt phân biệt will và be going to. Hướng dẫn phân biệt will và be going toThì tương lai đơnThì tương lai gần tương lai dự địnhCách dùng be going toII. Bài tập về thì tương lai trong tiếng Anh Hướng dẫn phân biệt will và be going to Will và be going to đều mang nghĩa là “sẽ”, đều hàm ý chỉ một sự việc, một hành động, một sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên + Will lại được dùng cho thì tương lai đơn + Be going to lại được sử dụng cho tương lai gần tương lai dự định. Việc đặt ra sự khác biệt như vậy hẳn chắc sẽ chứa đựng ý nghĩa và mục đích diễn đạt khác nhau. Thì tương lai đơn Cấu trúc will + Khẳng định S + will/ shall + Vdạng nguyên thể không chia + O + Phủ định S + will / shall + not+ Vdạng nguyên thể không chia + O + Nghi vấn Will/ shall + S + Vdạng nguyên thể không chia + O+…+? Thì tương lai đơn được dùng với nhiều ý nghĩa + Diễn tả một hành động xảy ra trong tương lai, không căn cứ vào hiện tại, không có lý do, nguyên nhân Ví dụ Mary will buy a new house Mary sẽ mua một ngôi nhà. Trong trường hợp này mọi người nói thế, phán đoán thế chứ không có căn cứ nào cụ thể cả + Diễn tả một lời hứa, lời nói, kế hoạch, một quyết định ngay tại thời điểm nói mang tính chất đột ngột Ví dụ Mary When will you marry? John I will marry next year Trong trường hợp trên John và Mary đang ngồi tám chuyện với nhau, Mary hỏi John rằng bao giờ anh ta sẽ kết hôn, anh ta trả lời luôn là “Chắc là năm sau”. Như vậy, lời nói của John được xuất phát ngay tại thời điểm nói. Lúc đó John mới quyết định chứ chưa hề chuẩn bị từ trước thôi + Dùng đưa ra lời đề nghị, lời mời thể hiện nhã ý lịch sự. Ví dụ Will you open your door? Bạn có thể mở dùm tôi cánh cửa được không + Dùng để diễn tả một sự dự đoán, phỏng đoán, thường đi với các từ như think nghĩ là; suppose cho rằng là; be sure chắc là; certain chắc chắn; afraid e sợ rằng Dấu hiệu nhận biết khi sử dụng will Thông thường thì tương lai đơn thường đi với các trạng từ chỉ thời gian như next + time ví dụ như next week; next month; next year; tomorrow; tonight;.. Thì tương lai gần tương lai dự định Cấu trúc be going to + Khẳng định S + be + going to+ Vdạng nguyên thể không chia + O + Phủ định S + be+ not+ going to+ Vdạng nguyên thể không chia + O + Nghi vấn Be+ S + going to+ Vdạng nguyên thể không chia + O+…+? Cách dùng be going to – Điểm khác biệt cơ bản lớn nhất giữa be going to và will là ở chỗ nếu will dùng để diễn đạt một hành động mang tính chất đột ngột thì be going to lại dùng để diễn đạt một sự dự đoán, một hành động khi bạn đã có đầy đủ căn cứ, dấu hiệu và đã lên kế hoạch cụ thể Ví dụ It is going to rain Ngữ cảnh trong trường hợp này là ta nhìn thấy trời có nhiều mây đen mù mịt kéo đến, rõ ràng là ta có đầy đủ các cơ sở và căn cứ để nói rằng trời sẽ mưa – Chỉ một dự định, một kế hoạch dự định sắp tới sắp xảy ra Ví dụ I am going to eat sallad at night tôi sẽ ăn sallad tối nay Notice chú ý + Gonna = going to + Nếu trong câu có mốc thời gian cụ thể ta sẽ dùng thì hiện tại tiếp diễn. Ví dụ I am eating at pm Tôi sẽ đi ăn lúc 6 giờ tối nay II. Bài tập về thì tương lai trong tiếng Anh 1. The film __________ at 1030 pm. to end Key is ending Bộ phim này sẽ chiếu lúc 10 rưỡi tối – sự kiện sắp tới có mốc thời gian cụ thể 2. Taxes __________ next month. to increase Key will increase Thuế sẽ tăng vào tháng tới – có next month 3. I __________ your email address. not/to remember Key will not remember = won’t remember tôi không nhớ địa chỉ của bạn – lời nói ngay tại thời điểm nói 4. Why __________ me your car? you/not/to lend Key won’t you lend Tại sao bạn không cho tôi mượn ô tô của bạn – Lời nói được phát ra đột ngột ngay tại thời điểm nói 5. __________ the window, please? I can’t reach. you/to open Key Will you open lời nhờ đề nghị giúp đỡ 6. She _________ to Mary’s house in the countryside tomorrowcome. Key is going to come Cô ấy sẽ tới nhà của Mary vào ngày mai diễn tả một hành động dự định sắp tới 7. We _________ camping this weekend. go Key are going camping Chúng tôi sẽ đi cắm trại vào cuối tuần này. 8. I _________ my hair cut tomorrow because it’s too long have Key am going to have Tôi sẽ cắt tóc vào ngày mai bởi vì nó quá dài. 9. She _________ a new dress because she has had enough money.buy Key is going to buy Cô ấy sẽ mua một cái váy mới bởi vì cô ấy đã có đủ tiền – có đầy đủ căn cứ để cho rằng như thế. 10. I think that John_________our new managerbe Key will be Tôi nghĩ rằng John sẽ là quản lý mới của chúng tôi Như vậy ta có thể dựa vào Cấu trúc Ý nghĩa diễn đạt Trạng từ thời gian đi kèm Để phân biệt will và be going to, tuy cùng diễn đạt về ý nghĩa tương lai song will với be going to lại mang những hàm ý khác nhau. Chúng ta nên ôn luyện thật kỹ lý thuyết, linh hoạt ngữ cảnh để lựa chọn cách dùng từ cho chính xác nhé. Hy vọng Tiếng Anh Nghe Nói đã mang đến cho bạn hệ thống từ vựng thường dùng về giao tiếp công việc, cuộc sống hằng ngày cũng như những cấu trúc ngữ pháp, mẫu câu tiếng Anh thông dụng và hữu ích nhất. Lần sau khi bạn cần tìm về các chủ đề liên quan đến tiếng Anh,đừng quên quay lại trang nhé! Nếu các bạn quan tâm đến các khóa học Tiếng Anh Giao Tiếp tập trung Nghe & Nói với 100% GV Nước Ngoài Anh, Mỹ, Canada… các bạn có thể tham khảo chi tiết tại đây Lịch Học – Học Phí.
Will và be going to cùng được dùng để nói về những hành động hay dự định sẽ xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên, cách sử dụng của hai cấu trúc này lại không giống nhau, ở mỗi ngữ cảnh và trường hợp khác nhau thì chúng ta sẽ phải sử dụng will hay be going to cho phù hợp. Hiện nay vẫn có không ít người thường xuyên nhầm lẫn giữa will và be going to do chưa nắm được cách dùng của mỗi cấu trúc. Bài viết hôm nay của mình sẽ dành để nói về sự giống và khác nhau giữa will và be going to, từ đó tìm ra cách sử dụng chính xác của chúng. Will và Be going to – Giống và khác nhau như thế nào? 1. Giống nhau Như phần giới thiệu mình cũng đã nói, will và be going to cùng được dùng để nói về những kế hoạch, hành động được cho là sẽ xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên, việc bạn sẽ sử dụng will hay be going to để diễn đạt còn tùy thuộc vào ngữ cảnh của câu nói và mức độ chắc chắn xảy ra của những hành động, dự định đó. 2. Khác nhau Hãy quan sát bảng dưới đây để có sự so sánh tổng quan nhất về will và be going to nhé! Will S + will + Vnguyên thể Be going to S + be going to + Vnguyên thể Những dự định, hành động được quyết định ngay tại thời điểm nói. Quyết định tức thời Ex I’ll go and get some. Những hành động, kế hoạch đã được đưa ra trước thời điểm nói. Kế hoạch từ trước Ex I’m going to take a few exams at the end of the year. Đưa ra dự đoán dựa vào quan điểm cá nhân hoặc kinh nghiệm. Ex I think United will win the game. Đưa ra dự đoán dựa vào thực tế, bằng chứng có sẵn tại thời điểm nói. Ex Look at those black clouds. It is going to rain. Thể hiện sự tức giận khi yêu cầu, đề nghị ai đó làm gì. Ex Will you stop being such a pain! Đưa ra lời đề nghị, ra lệnh hay nhắc nhở làm một việc mang tính bắt buộc. Ex You’re going to pick up all of those toys right now. Trên đây là những điểm khác nhau cơ bản mà bạn thường dễ nhận biết ở will và be going to. Nếu bạn chưa nắm rõ được cách sử dụng của từng cấu trúc thì hãy cùng theo dõi tiếp để tìm ra câu trả lời nhé. Will và be going to – Dùng sao cho đúng? 1. Will – Vị trí và cách dùng a. Các vị trí của will Dạng khẳng định Khi đứng trong câu khẳng định, vị trí của will thường đứng sau chủ ngữ và trước một động từ khác. Trong một số trường hợp không trang trọng hay trong văn nói, will có thể được viết tắt thành ll. Ex Clare will be five years old next month. Clare sẽ được 5 tuổi vào tháng tới. I’ll see him tomorrow. Tớ sẽ gặp anh ấy vào ngày mai. Will không thể và không bao giờ được sử dụng với một động từ khuyết thiếu khác bởi vì trong một số trường hợp bản thân nó đã có thể đóng vai trò như một động từ khuyết thiếu rồi. Ngoài ra, will cũng có thể được theo sau bởi have to hoặc be able to cộng với một động từ nguyên thể để nói về việc mà ai đó sẽ phải làm hoặc sẽ có khả năng làm được. Ex She will be able to live nearer her parents if she changes the job. Cô ấy sẽ có thể sống gần bố mẹ nếu cô ấy thay đổi công việc. Dạng phủ định Dạng phủ định thường thấy của will là won’t. Đây là dạng phủ định duy nhất dành cho will, chúng ta không dùng don’t/doesn’t/didn’t với will khi muốn tạo lập một câu văn mang nghĩa phủ định. Trong một những bài văn viết cần có sự trang trọng, lịch sự hay muốn nhấn mạnh một điều gì đó bạn có thể lựa chọn thay won’t thành will not – một cách viết đầy đủ. Ex He won’t go out until tomorrow. Anh ấy sẽ không ra ngoài cho đến ngày mai. I know he will not change his mind. Tôi biết ông ấy sẽ không thay đổi ý kiến của mình. Dạng câu hỏi Với dạng câu hỏi nghi vấn, vị trí của will và chủ ngữ sẽ được thay đổi ngược lại với vị trí mà chúng đứng trong câu khẳng định. Will + S + Vnguyên thể? Chúng ta cũng không dùng do/does/did để làm trợ động từ như các động từ khác mà bản thân will lúc này sẽ tự đóng vai trò đó. Ex Will you go with me tonight? Em sẽ đi với anh tối nay chứ? Với câu hỏi đuổi, chúng ta sẽ sử dụng will và won’t. Ex It’ll take quite a long time to get there, won’t it? Sẽ mất khá nhiều thời gian để đến đó, đúng không? Lưu ý Thông thường trong văn nói, ll sẽ là dạng rút ngắn của will. đặc biệt là khi đi sau các đại từ nhân xưng. Tuy nhiên, theo từ điển Cambridge thì trong một vài trường hợp ll lại được dùng như một sự lựa chọn duy nhất. Lúc này nó không còn được coi là dạng rút gọn của will nữa mà ở dạng câu độc lập và nó muốn biểu thị một quyết định nào đó mang tính cá nhân. Ex A Anyone want a drink? B I’ll have a tomato juice, please. A Có ai đó muốn uống gì không ? B Tớ uống nước ép cà chua nhé. Ngoài ra, ll cũng được sử dụng thay cho will để nói về một quyết định hay sự sắp xếp nào đó khi mà will nghe có vẻ quá trang trọng hoặc mang tính sai khiến. Trong văn viết người ta thường không chấp nhận cách viết cụm danh từ + ll mà phải viết dạng đầy đủ là will. Ngoài ra ll cũng không được dùng trong những câu trả lời ngắn gọn hay câu hỏi đuôi. b. Cách dùng của Will Cách dùng của will khá phong phú và đa dạng Trước hết, will được dùng để nói về những hành động, dự đoán sẽ xảy ra trong tương lai cái mà người nói nghĩ nó chắc chắn sẽ xảy ra và quyết định được đưa ra nhất thời tại thời điểm nói. Ex There’ll be trouble when she finds out. Sẽ không có vấn đề gì khi cô ấy tìm ra. Will còn được sử dụng khi muốn nói ai, cái gì có khả năng hay sẵn sàng làm một điều gì đó. Ex I’ll give you a lift. Tớ sẵn sàng cho cậu quá giang. Will được dùng để đưa ra yêu cầu ai đó làm gì hay một lời mời lịch sự với ai đó hoặc muốn đề nghị điều gì đó. Ex Will you give me his Facebook’s address? Cậu có thể cho tớ địa chỉ Facebook của anh ấy không? Will you join us for a cup of coffee, John? Cậu sẽ đi cà phê với chúng tớ chứ, John? Chúng ta còn sử dụng will rất phổ biến trong câu điều kiện loại một, cách dùng này chắc chắn đã quen thuộc với rất nhiều bạn rồi. Cách sử dụng có vẻ ít gặp nhưng cũng rất hay của will chính là muốn nói đến một điều gì đó với nghĩa “dường như, như” khá giống với likely Ex That’ll be his girlfriend with him. Đó có vẻ như là bạn gái anh ấy và anh ấy. Hay khi bạn đang tức giận và muốn yêu cầu ai đó lập tức làm một điều gì. Ex Will you get out of my room! Ra khỏi phòng tôi ngay! Cuối cùng, will được sử dụng khi bạn muốn đề cập đến một vấn đề gì đó luôn luôn xảy ra hay một sự thật hiển nhiên trong tương lai. Ex Tomorrow, the sun will rise. Ngày mai mặt trời sẽ lại mọc. 2. Be going to – Vị trí và cách dùng Cách dùng của will mà chúng ta vừa tìm hiểu khá nhiều và đa dạng, vậy còn be going to thì sao nhỉ? a. Vị trí của be going to Vị trí của be going to đơn giản hơn rất nhiều so với will Câu khẳng định S + am/is/are + going to + Vnguyên thể Câu phủ định S + am/is/are + not + going to + Vnguyên thể Câu nghi vấn Am/is/are + S + going to + Vnguyên thể? b. Các cách dùng của be going to Be going to còn có một tên gọi khác là thì tương lai gần, bởi vì là tương lai gần nên be going to thường được sử dụng khi muốn đề cập đến một hành động, dự định sẽ xảy ra trong tương lai gần. Những quyết định đó thường đã được đưa ra trước thời điểm nói và đã có kế hoạch từ trước. So với will độ chắc chắn của be going to sẽ cao hơn rất nhiều và được sử dụng nhiều trong những trường hợp ít trang trọng. Ex There’s an opera on the centre hall tonight. I am going to come and enjoy it. Có một buổi nhạc kịch vào tối nay. Tớ sẽ đến và thưởng thức nó. Be going to còn được sử dụng để đưa ra lời dự đoán về một điều gì mà chúng ta nghĩ nó chắc chắn sẽ xảy ra dựa vào những dấu hiệu, bằng chứng thực tế. Ex Look out! He’s going to break that glass. Coi chừng, thằng bé sẽ làm vỡ kính mất! Cuối cùng, be going to có thể dùng khi muốn yêu cầu, ra lệnh cho ai đó làm một việc mang tính bắt buộc. Ex You’re going to do homework right now! Làm bài tập về nhà ngay đi! Lưu ý Gonna /gənə/ – Cách viết rút gọn của going to. Chúng ta sử dụng gonna thay vì going to trong những ngữ cảnh không trang trọng giúp câu văn trở nên thú vị, mới lạ và có phần gần gũi hơn với người nghe. Đặc biệt, gonna được sử dụng nhiều khi giao tiếp nói chuyện hàng ngày hoặc trong lời bài hát. Ex One day I’m gonna be a pretty girl. Một ngày nào đó tớ sẽ trở nên xinh đẹp. Bài tập vận dụng Trên đây là toàn bộ kiến thức về cách phân biệt, vị trí, cách dùng của will và going to mà mình muốn gửi tới các bạn. Nắm vững được các kiến thức này thì việc giải quyết các bài tập liên quan tới hai cấu trúc này là hoàn toàn dễ dàng. Hi vọng sau bài viết này, những thắc mắc về vị trí, cách dùng, sự giống và khác nhau giữa will và be going to của bạn đều đã được giải quyết. Chúc bạn luôn học tốt và hãy ủng hộ các bài viết của mình nhiều hơn nhé! XEM THÊM Phân biệt Both và Both of trong tiếng Anh – Vị trí và cách dùng Cách viết Ngày, Tháng, Năm trong tiếng Anh [Dễ học, dễ nhớ] Vice versa trong tiếng Anh là gì? Ý nghĩa & cách dùng Admin Xin chào, mình là admin của website Báo Song Ngữ. Với mong muốn tạo ra một môi trường học tiếng Anh hiệu quả, mình rất mong nhận được phản hồi từ các bạn để xây dựng website hoàn thiện hơn. Xin cảm ơn!
will và going to khác nhau